Friday, April 10, 2009

5 giây để lấy lại "show desktop"


5 giây để lấy lại “Show Desktop”

ICTnews - Làm thế nào để khôi phục lại biểu tượng “show desktop” trên thanh công cụ?

Khi sử dụng máy tính, có những chức năng tưởng chừng như khá đơn giản, nhưng thiếu nó chắc chắn bạn sẽ cảm thấy rất khó chịu. Một trong số đó là “Show Desktop”, nút bấm trên thanh công cụ giúp bạn có thể mau chóng trở lại màn hình nền của máy tính khi đang mở nhiều cửa sổ. Nếu bạn lỡ tay xóa mất biểu tượng này, chắc chắn bạn sẽ cảm thấy rõ sự bất tiện khi không có nó. Hơn nữa “Show Desktop” không phải là một chương trình thông thường, nên bạn không thể tạo ra một shortcut mới hay kích hoạt lại nó theo các thông thường.

Nhưng việc đó cũng không hẳn là quá phức tạo, những gì bạn cần làm chỉ là tạo ra một file trong Notepad, lưu lại và để file đó vào “đúng địa chỉ”.

Trước hết vào Start/Run và gõ “notepad” (không có dấu ngoặc kép), sau khi cửa sổ soạn thảo Notepad hiện lên, hãy copy rồi paste đoạn mã dưới đây:

[Shell]

Command=2

IconFile=explorer.exe,3

[Taskbar]

Command=ToggleDesktop

Sau đó, save file với tên “Show Desktop.scf” vào thư mục theo đường dẫn dưới đây:

C:"Documents and Settings"username"Application Data" Microsoft"Internet Explorer" Quick Launch

Trong đó “Username” (chữ in nghiêng) được thay thế bằng username mà hiện bạn đang sử dụng để log on vào windows.

Lúc này bạn có thể đóng chương trình Notepad lại và biểu tượng Show Desktop sẽ xuất hiện trở lại bên cạnh nút Start trên thanh công cụ của bạn.

Chú ý: Để mở màn hình nền nhanh khi bạn đang mở nhiều cửa sổ, bạn có thể sử dụng phím tắt Win Key+D.

Thanh Tiếp

Theo worldstart.com

Giải pháp nâng cấp mạng truyền dẫn GSM để sử dụng cho UMTS

Giải pháp nâng cấp mạng truyền dẫn GSM để sử dụng cho UMTS



Trong lộ trình phát triển, các mạng GPRS/EDGE và tiếp theo là UMTS được triển khai trên nền mạng GSM truyền thống nhằm đem lại thêm tài nguyên vô tuyến để cung cấp các dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, và tăng chất lượng dịch vụ thoại. Quá trình phát triển này đòi hỏi dung lượng mạng truyền dẫn (backhaul) phải được mở rộng để truyền tải lưu lượng lớn hơn từ trạm gốc (BS) đến trung tâm chuyển mạch (MSC). Tuy nhiên, hệ thống truyền dẫn của UMTS dựa trên công nghệ truyền dẫn IP hoặc ATM, trong khi của mạng GSM truyền thống dựa trên công nghệ TDM. Vậy yêu cầu đặt ra là cần phải nâng cấp mạng TDM của GSM. Việc xây dựng hai mạng riêng biệt cho GSM và UMTS là không hiệu quả, đặc biệt khi các nhà khai thác di động hy vọng UMTS sẽ dần thay thế GSM, và như vậy mạng truyền dẫn GSM dần dần sẽ bị xoá bỏ. Bài báo này xem xét một giải pháp sử dụng cùng một mạng truyền dẫn có thể hỗ trợ cho cả UMTS và GSM với GPRS/EDGE. Giải pháp này làm giảm yêu cầu dung lượng cần truyền dẫn của mạng backhaul bằng việc sử

Ths. Nguyễn Trung Kiên, Trần Trung Phong

Tóm tắt: Trong lộ trình phát triển, các mạng GPRS/EDGE và tiếp theo là UMTS được triển khai trên nền mạng GSM truyền thống nhằm đem lại thêm tài nguyên vô tuyến để cung cấp các dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, và tăng chất lượng dịch vụ thoại. Quá trình phát triển này đòi hỏi dung lượng mạng truyền dẫn (backhaul) phải được mở rộng để truyền tải lưu lượng lớn hơn từ trạm gốc (BS) đến trung tâm chuyển mạch (MSC). Tuy nhiên, hệ thống truyền dẫn của UMTS dựa trên công nghệ truyền dẫn IP hoặc ATM, trong khi của mạng GSM truyền thống dựa trên công nghệ TDM. Vậy yêu cầu đặt ra là cần phải nâng cấp mạng TDM của GSM. Việc xây dựng hai mạng riêng biệt cho GSM và UMTS là không hiệu quả, đặc biệt khi các nhà khai thác di động hy vọng UMTS sẽ dần thay thế GSM, và như vậy mạng truyền dẫn GSM dần dần sẽ bị xoá bỏ. Bài báo này xem xét một giải pháp sử dụng cùng một mạng truyền dẫn có thể hỗ trợ cho cả UMTS và GSM với GPRS/EDGE. Giải pháp này làm giảm yêu cầu dung lượng cần truyền dẫn của mạng backhaul bằng việc sử dụng phương pháp nén tiên tiến cho lưu lượng thoại GSM, lưu lượng dữ liệu và phương pháp ghép lưu lượng thoại và dữ liệu của cả hai mạng GSM và UMTS.

1. Giới thiệu

Các nhà khai thác di động đều đã có một kế hoạch thực thi để nâng cấp mạng GSM của mình lên công nghệ EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution) và/hoặc tiến tới UMTS. Trong lộ trình đó cần phải từng bước đưa vào cấu trúc mạng UMTS nhằm xây dựng một mạng GSM/UMTS tích hợp hiệu quả. Với tốc độ phát triển nhanh của thuê bao cũng như lưu lượng dữ liệu như hiện nay (cả EDGE và UMTS) thì tăng dung lượng mạng là vấn đề rất quan trọng mang tính chất sống còn đổi với các nhà khai thác. Hệ thống truyền dẫn hữu tuyến chiếm phần lớn chi phí vận hành của hầu hết nhà khai thác. Mạng truyền dẫn GSM/GPRS cơ bản dựa trên công nghệ chuyển mạch kênh TDM, trong khi UMTS đòi hỏi một mạng truyền dẫn mới dựa trên IP hoặc ATM.

Bài báo này mô tả tiến trình phát triển của mạng truyền dẫn GSM/UMTS để hỗ trợ EDGE và UMTS, nghiên cứu một cấu trúc tối ưu với trọng tâm là các kỹ thuật nhằm làm giảm sự lãng phí tài nguyên dải thông trên mạng truyền dẫn GSM để tiết kiệm dải thông, tối ưu mạng truyền dẫn di động GSM.

2. Hướng phát triển mạng truy nhập vô tuyến

Mạng truy nhập vô tuyến (RAN) là một phần của mạng di động tế bào, cung cấp các kết nối từ thiết bị đầu cuối của người sử dụng đến mạng lõi thông qua giao diện vô tuyến bằng một mạng truyền dẫn thường được gọi là mạng backhaul di động (xem hình 1).

2.1 Mạng GSM/GPRS

Mạng truyền dẫn trong hệ thống GSM bao gồm các đường truyền giữa mạng lõi GSM và các phần từ mạng hệ thống trạm gốc BSS (Base Station System): BSC (Base Station Controller) và BTS (Base Transceiver Station)

Hình 1. Phần truyền dẫn backhaul trong cấu trúc mạng di động tế bào

Kết nối giữa BTS và BSC được thực hiện thông quan giao diện Abis, trong khi kết nối giữa BSC và mạng lõi thông qua giao diện A (hình 2).

Hình 2. Giai diện Abis và A của mạng truyền dẫn Bachhaul trong GSM

Quá trình phát triển từ GSM lên 2,5G (GSM pha 2+) được thực hiện bằng cách đưa vào phân hệ GPRS (General Packet Radio Services) nhằm cung cấp các dịch vụ dữ liệu di động chuyển mạch gói, mà theo đó tất cả dữ liệu khi được gửi đi đều bị chia thành các gói nhỏ. Những gói này sau đó được gửi đi một cách riêng rẽ thông qua mạng GPRS với theo các đường khác nhau. Khi đến đích các gói cần được sắp xếp lại. Chính vì lí do này cần phải thêm chức năng mới cho các phân tử mạng GSM để sử dụng hiệu quả giao diện vô tuyến. Bốn kiểu mã hoá (CS1 đến CS4) cung cấp các khả năng: một người có thể sử dụng nhiều hơn một khe thời gian và nhiều hơn một người có thể sử dụng cùng một khe thời gian.

Tuỳ vào kiểu mã hoá và số lượng khe thời gian được sử dụng mà tốc độ tối đa theo lý thuyết có thể lên đến 171.2 kbit/s. Tốc độ thực tế khi triển khai thường đạt khoảng 40 kbit/s, với tốc độ này có thể truy cập Internet. Để cung cấp các dịch vụ GPRS, các phần tử của mạng BSS đã được nâng cấp cần phải được kết nối với hệ thống mạng lõi GPRS. Điều này được thực hiện thông qua giao diện A hiện tại hoặc giao diện Gb.

Hình 3. Cấu trúc mạng GSM/GPRS

2.2 Nâng cấp lên EDGE

EDGE (Enhanced Data Rate for GSM Evolution) là một bước phát triển tiếp theo trong trong xu hướng phát triển mạng GSM/GPRS tiến tới 3G. EDGE giới thiệu một phương pháp điều chế mới, 8-PSK (8-Phase Shift Keying), có khả năng hỗ trợ tốc độ truyền dẫn dữ liệu cao hơn, tăng dung lượng mạng. Cũng giống như GPRS, EDGE cũng có cấu trúc khe thời gian và dải thông sóng mang giống như GSM. EDGE sử dụng chung các phần tử mạng với GPRS. EGPRS cung cấp các dịch vụ dữ liệu gói sử dụng cấu trúc GPRS và kiểu mã hoá và phương pháp điều chế EDGE mới. Để chuyển sang cấu trúc này đòi hỏi phải có một số thay đổi về phần cứng, cũng như cách thích nghi trong cấu trúc báo hiệu ở phía BSS. Có chín kiểu điều chế và mã hoá mới xuất hiện trong cấu trúc EDGE, đó là: MCS-1 đến MCS-9. Trên lý thuyết EGPRS có thể đạt tốc độ tối đa bằng 473.6 kbit/s. Với tốc độ này có thể cung cấp nhiều dịch vụ cao cấp hơn, như dịch vụ video thời gian thưc, truyền hình hội nghị. Kết nối lưu lượng EDGE được thực hiện thông qua giao diện Gb, được cấp phát trên giao diện Abis. Điều này góp phần tối ưu hoá đường truyền backhaul. (xem hình 4).

Hình 4. Cấu trúc EDGE trên nền GSM/GPRS

2.3 Mạng truy nhập UMTS

Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) xuất hiện phân hệ truy nhập vô tuyến mới cho các dịch vụ 3G. Dựa trên kỹ thuật truy nhập vô tuyến Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access), UTRAN có dải thông rộng hơn, hiệu suất sử dụng phổ tần cao hơn cho phép truyền dẫn tốc độ cao trên giao diện vô tuyến. Trong cấu trúc UTRAN xuất hiện phần tử Nút B, tương đương với vai trò của BTS trong cấu trúc 2G, và RNC, đương đương với BSC trong cấu trúc 2G. RNC kết nối với mạng lõi UMTS thông qua một giao diện mới là giao diện Iu. Cấu trúc mạng mới bao gồm hai miền, miền truy nhập vô tuyến GSM/EDGE (GERAN) cung cấp dịch vu chuyển mạch kênh (CS), và miền truy nhập UTRAN cung cấp các dịch vụ chuyển mạch gói. Mục đích có cấu trúc GERAN là để tương thích ngược với cấu trúc GSM/GPRS cũ thông qua giao diện A và Gb (hình 5). Như vậy trong cấu trúc này đòi hỏi có một mạng truyền dẫn mới cho UTRAN. Hướng quan tâm nhất đối với hầu hết các mạng GSM hiện nay là phát triển tiến tới cấu trúc GSM/GPRS tích hợp, và hiệu quả đầu tư và hiệu quả mạng backhaul là quan trọng nhất.

Hình 5. GERAN và UTRAN trong cấu trúc Release 5

3. Xem xét tính hiệu quả của mạng Backhaul

Tất cả các nhà khai thác dịch vụ di động khi thiết kế và xây dựng mạng truyền dẫn cho các dịch vụ di động đều phải tính toán kỹ lưỡng chi phí mua trang thiết bị và các điều kiện phát sinh. Hầu hết hiện này, các nhà khai thác thường thuê các đường truyền E1, E3 hoặc STM-1 cho các tuyến truyền dẫn từ các ILEC (Incumbent Local Exchange Carriers). Chi phí thuê đường truyền này chiếm một phần rất lớn trong tổng chi phí vận hành. Lưu lượng thoại và dữ liệu tăng đồng nghĩa với dung lượng mạng truyền dẫn phải tăng lên, mà vì vậy chi phí thuê kênh truyền cũng tăng lên.

3.1 Cấu trúc mạng

Hiện nay hầu hết các mạng di động vẫn sử dụng cấu trúc “hình sao” cho mạng backhaul, trong đó mỗi BTS được nối thẳng tới BSC bằng các đường E1. Khi mỗi đường E1 được dùng cho một BTS xác định thì mỗi bộ thu-phát TRX (Transmitter-Receiver) của BTS phải được ấn định một số kênh xác định trên một luồng E1 đã cho. Ưu điểm của cấu trúc sao là dễ dàng triển khai lắp đặt và bảo dưỡng, đặc biệt trong thời gian đầu khi mạng mới triển khai. Tuy nhiên khi số lượng thuê bao tăng, thì chi phí mở rộng mạng cao. Đa số các mạng di động đều được thiết kế và định cỡ trên cơ sở số liệu trong trường hợp xấu nhất, đó là giờ cao điểm, khi nhu cầu lưu lượng ở mức cao nhất. Để đáp ứng yêu cầu về dung lượng, các TRX được ấn định cho mỗi BTS theo mức độ sử dụng trong giờ cao điểm. Ở những khu vực có mật độ cao hơn thì cần trang bị nhiều TRX hơn cho mỗi trạm BTS, và cần nhiều băng thông truyền dẫn hơn để đáp ứng nhu cầu truyền dẫn lưu lượng đó. Ở những khu vực khác, mật độ thấp hơn thì cần phải đảm bảo yêu cầu về vùng phủ, và các nhà khai thác phải thêm các trạm BTS để cung cấp vùng phủ cho tất cả các khu vực (ngoại ô, nông thôn) mặc dù ở một số khu vực hiệu quả sử dụng rất thấp. Điều này dẫn tới tình trạng các kênh lưu lượng của một hệ thống hiếm khi được sử dụng tối đa, và dẫn đến lãng phí tài nguyên mạng.

3.2 Công nghệ truyền dẫn TDM

Một vấn đề khác cần được quan tâm đó là hiệu quả của việc sử dụng công nghệ chuyển mạch TDM cho mạng backhaul. Do ghép kênh cố định của các kết nối TDM cho mỗi và tất các các kênh trên giao diện vô tuyến mà không cần biết có mang thông tin hay không, nên kênh phải được ấn định trên giao diện giao diện Abis. Do đó các nhà khai thác không có cách nào để tận dụng dung lượng còn dư thừa ở những đường truyền rỗi để chia tải cho các đường truyền bận hơn. Kết quả là nhà khai thác vẫn phải thuê thêm luồng E1 cho những BTS ở những khu vực mật độ cao, trong khi băng thông backhaul tới những BTS ở những khu vực mật độ thấp vẫn bị lãng phí.

4. Cải thiện hiệu quả của mạng backhaul

Rõ ràng bước phát triển tiếp theo hướng tới 3G là mạng GSM/EDGE/UMTS kết hợp, trong đó mạng GSM/EDGE sẽ đáp ứng yêu cầu về vùng phủ, trong khi mạng UMTS đáp ứng yêu cầu về dịch vụ thoại và dịch vụ dữ liệu tốc độ cao cho những khu vực đông dân cư. Release 99, cũng như Release 4 và 5 UMTS đều yêu cầu công nghệ truyền dẫn là IP hoặc ATM. Do đó, có một cách lựa chọn là xây dựng một mạng backhaul mới bên cạnh mạng backhaul TDM truyền thống. Dĩ nhiên, lựa chọn này là kém hiệu quả và tốn nhiều chi phí đầu tư của các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Một giải pháp tốt hơn đó là tích hợp các phần tử mạng backhaul 3G vào trong mạng backhaul 2G truyền thống, tạo ra một mạng backhaul 2G/3G thống nhất và hiệu quả.

4.1 Mạng backhaul 2G/3G kết hợp dựa trên công nghệ ATM

Công nghệ truyền dẫn ATM mở ra một giải pháp tích hợp cho cả thoại và dữ liệu, đảm bảo QoS. Lớp thích ứng ATM 2 (AAL2 - ATM Adaptation Layer 2) được thiết kế để tăng hiệu quả khi truyền thoại nhạy cảm với trễ qua mạng ATM. AAL2 có thể chuyển mạch để làm đầy các tế bào nhanh hơn bằng cách ghép nhiều kênh thoại vào một tế bào ATM. Các dịch vụ dữ liệu như FR (Frame Relay) được sắp xếp hiệu quả vào Lớp thích ứng ATM 5 (AAL5 - ATM Adaptation Layer 5), trong khi các dịch vụ dữ liệu và thoại chuyển mạch kênh TDM truyền thống được hỗ trợ bởi AAL1 CES (Circuit Emulation Service).

4.2 Ghép kênh chéo qua ATM (IMA - Inverse Multiplexing over ATM)

Các đường E1 và E3 thường hay được sử dụng cho mạng truyền dẫn backhaul. Sự khác biệt về dải thông giữa E1 (2 Mbit/s) và E3 (34 Mbit/s) là rất lớn, trong khi các nhà khai thác thường yêu cầu dải thông lớn hơn nhiều lần dải thông của một luồng E1, nhưng nhỏ hơn dải thông của một luồng E3 (thường rất đắt). IMA có thể khắc phục được vấn đề này đó là cung cấp một giải pháp mà theo đó nhiều tuyến E1 song song được ghép thành một kết nối vật lý có dải thông theo yêu cầu. Đó có thể coi là giải pháp cộng dải thông. IMA cũng rất linh hoạt tránh được các hiện tượng ngắt quãng dịch vụ. Nếu một trong những luồng E1 thành phần bị lỗi, việc truyền dẫn vẫn không bị gián đoạn miễn là còn ít nhất một luồng E1 hoạt động. Điều này dẫn đến làm giảm dải thông bị lãng phí trong khi độ tin cậy của dịch vụ toàn bộ mạng lại tăng lên.

4.3 Phối hợp truy nhập

Những thiết bị truy nhập ATM, như cổng phương tiện đa dịch vụ Lucent PacketStar (PSAX) đem đến khả năng tập hợp truy nhập cho một số lượng lớn các luồng E1 TDM, dễ dàng cho các kết nối của giao diện Abis, từ các BTS đến các BSC và hơn nữa là tới MSC. Khi các Nút B và RNC được triển khai thì giao diện Iub và Iu có thể được cùng nối tới các thiết bị phối hợp hợp ATM. Các cổng đa dịch vụ PSAX có khả năng tận dụng các giao diện TDM như là một lớp vật lý cho các tuyến truyền dẫn ATM (xem hình 6). Việc sử dụng ATM qua cùng giao diện TDM tạo ra một kênh vật lý hội tụ, giúp cho dải thông sử dụng ít hơn tổng dải thông cần thiết cho mỗi kênh riêng rẽ. Phương pháp này có thể được xem xét để giảm dải thông cần thiết cho tất cả các giao diện truy nhập như Abis, A, Gb, Iub, Iu.

Hình 6. Mạng backhaul 2G/3G kết hợp dựa trên ATM

4.4 Lọc kênh (Channel grooming)

Một biện pháp tối ưu dải thông cho mạng backhaul khác có thể được thực hiện bằng cách phát chọn lựa chỉ những kênh E0 hoạt động trên mạng backhaul. Luồng E1 TDM thường có một số kênh E0 hoạt động và một số kênh E0 không hoạt động phụ thuộc vào thời điểm sử dụng. Dù E0 có hoạt động hay không thì chúng vấn chiếm một dải thông nhất định. PSAX có thể loại bỏ những kênh E0 không sử dụng này. E0 grooming có thể tạo ra hiệu quả phân tập cho các nhà khai thác GSM làm giảm nguy cơ bị lỗi của các luồng E1.

5. Tối ưu dải thông mạng backhaul GSM

Mặc dù GSM đã áp dụng các kỹ thuật mã hóa thoại để giảm tốc độ bít nhưng không phải không còn khả năng tận dụng dải thông. Một phương pháp nữa để tiết kiệm dải thông cho mạng backhaul mà không phải nén chất lượng thoại, đó là nén hoặc loại bỏ thông tin thừa khi truyền thông tin thoại trên giao diện Abis và Ater.

5.1 Sắp xếp kênh thoại trên giao diện Abis /Ater

Giao diện Abis/Ater kết nối TDM bằng các luồng E1 với 32 khe thời gian E0 (hoặc kênh), sử dụng để truyền dẫn cả báo hiệu và lưu lượng tải. 32 kênh này mỗi kênh có tốc độ là 64 kbit/s. Như vậy tổng cộng thông lượng của một luồng E1 là 2.048 Mbps. Các kênh GSM được mã hóa với các tốc độ khác nhau, thông thường là 8 và 16 kbit/s. Trong hầu hết các trường hợp, trên giao diện Abis/Ater thường sử dụng ghép kênh 4:1, theo đó các kênh con 16 kbit/s được sắp xếp vào một kênh E0 64 kbit/s.

Như đã qui định trong tiêu chuẩn GSM, kênh có thể mang thông tin hoặc có thể ở trạng thái nghỉ. Khi thông tin được truyền đi trên giao diện Abis hoặc Ater, nó được truyền dưới dạng các khung với chiều dài cố định là 320 bit (20 ms, 16 kbit/s). Những khung này được gọi là TRAU và chúng mang thông tin thoại, dữ liệu, báo hiệu và điều khiển. Về cơ bản chúng ta có thể chia các khung TRAU thành những loaoị như sau: Khung cho dịch vụ thoại - theo kiểu mã hoá thoại được sử dụng: Khung cho thoại bán tốc và toàn tốc (HR và FR), cho toàn tốc cải tiến (EFR) và chô đa tốc thích ứng (AMR); Khung O&M; Khung dữ liệu và Khung thoại nghỉ. Khi kiểu mã hoá thoại là FR, EFFR hoặc AMR thì các kênh lưu lượng 16 kbit/s được sử dụng. Đối với kiểu mã hoá bán tốc HR thì các kênh lưu lượng 8 kbit/s được sử dụng. Chúng được ghép lại một cách có qui tắc trong những đôi dây để tạo nên kênh 16 kbit/s và kênh này sau đó được sắp xếp trên giao diện Abis. (Hình 7)

Hình 7. Sắp xếp các khung TRAU và các kênh trên giao diện Abis

5.2 Các phương pháp nén thoại GSM

Các kênh rỗi hoặc các khung thoại rỗi có đặc điểm chung là đều có thể bị loại bỏ ra khỏi những đường truyền dẫn thoại trong mạng backhaul. Điều này có thể dẫn đến một biện pháp giảm tối đa dải thông dư thừa, tiết kiệm chi phí cho các nhà khai thác. Lucent PSAX là một cổng phương tiện đa dịch vụ, hiện đã thương mại hoá, áp dụng hai kỹ thuật nén:

1. Nén kênh rỗi GSM và

2. Nén khung thoại rỗi GSM.

Œ Nén kênh rỗi GSM

Bất kể khi nào không có lưu lượng truyền đi qua giao diện vô tuyến (ví dụ kênh không được ấn định cho cuộc gọi nào, các khung lớp 2 đang được thu, ...), thì một kênh sẽ được coi là rỗi. Trong trường hợp đó, “kênh rỗi” sẽ được gán cho kênh đó trên giao diện Abis. Đặc tính nén kênh rỗi của PSAX phát hiện “kênh rỗi” và loại bỏ chúng khỏi luồng dữ liệu được truyền đi qua giao diện Abis/Ater.

Sử dụng PSAX, truyền dẫn trong mạng RAN được thực hiện bằng ATM do vậy lưu lượng GSM phải được truyền đi trên các tuyến ATM giữa các hệ thống PSAX. Ghép kênh tĩnh ATM được mở rộng với đặc tính nén sẽ tiết kiệm đáng kể dải thông backhaul, trong trường hợp lý tưởng có thể tiết kiệm được 80%. Điều này giúp các nhà khai thác tối thiểu hoá số luồng E1 sử dụng mạng backhaul.

 Nén khung thoại rỗi GSM

Theo nguyên tắc một cuộc gọi thông thường thì một người nói 50 % thời gian, trong khi 50% thời gian còn lại là khoảng lặng để nghe người kia nói. Thông tin thoại có thể được truyền đi bằng các khung thoại FR, EFR hoặc AMR, nhưng trong thời gian lặng không có thông tin nào được truyền đi, do đó những khung thoại nghỉ sẽ được tạo ra và truyền đi thay vì các khung FR hoặc EFR. Những khung thoại nghỉ không mang thông tin hữu ích cấn chiếm một dải thông như những khung thoại mang thông tin FR hay EFR. PSAX do các khung thoại nghỉ và nén những khung này lại khi chung được truyền đi trên trung kế ATM và khôi phục lại chúng ở đầu kia của mạng ATM trên giao diện Abis. Điều này góp phần tiến kiệm dải thông truyền dẫn.

Ž Xem xét giảm dải thông truyền dẫn

Mức độ tiết kiệm dải thông của hai giải pháp này thực tế như thế nào phụ thuộc vào cấu trúc mạng, số lượng giao diện E1 được ghép lại với nhau, loại trạm gốc (độ thị mật độ cao, thành phố, nông thôn hay đường giao thông), loại lưu lượng trên mạng và hành vi thoại của người sử dụng ảnh hưởng đến phần trăm khung rỗi. Góp phần làm giảm lãng phí trên giao diện Abis, các phương pháp nén khung thoại nghỉ và kênh nghỉ GSM có ảnh hưởng quan trọng. Lưu lượng Abis không được cấp phát cố định theo các khe thời gian trên giao diện TDM, nó được truyền đi bằng VBR (Variable Bit Rate) ATM AAL2 trên mạng backhaul. Điều này giúp làm giảm dải thông so do có ghép kênh thống kê. Ưu điểm của statistical multiplexing thể hiện rất rõ trong trường hợp ghép lưu lượng trên toàn bộ một vùng. Một vùng thông thường có BTS nằm ở cả khu vực thương mại mật độ cao, khu thành phố, nông thôn và đường giao thông, với các phân bố theo ngày, theo thời gian trong năm, theo trạm gốc không giống nhau. Kết quả thực tế đối với việc ghép lưu lượng vùng cho thấy PSAX đạt được mức tiết kiệm trung bình khoảng 40% so với phương pháp tối ưu tốt nhất với công nghệ TDM.

6. Lựa chọn mạng backhaul

Những nhà khai thác di động GSM đã có giấy phép triển khai UMTS phải quyết định hướng phát triển mạng backhaul của mình. Việc lựa chọn hướng nâng cấp mạng backhaul rất quan trọng, vì nếu định hướng không đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của mạng và điều này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu. Có ít nhất bốn hướng phát triển, và mỗi hướng đều có những ưu nhược điểm của nó:

1. Sử dụng các đường E1 kết nối trực tiếp cho Iub

2. Mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS với các phân đoạn E1

3. Mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS ATM “tiêu chuẩn”

4. Mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS với PSAX

6.1 Sử dụng các đường E1 kết nối trực tiếp cho Iub

Đây có thể coi là cách làm đơn giản nhất, nhưng cũng là giải pháp rất tốn kém. Những dịch vụ mới và hấp dẫn của UMTS sẽ dần thay thế các dịch vụ GSM, và lưu lượng mạng backhaul UMTS ngày một tăng, từng bước thay thế mạng backhaul không hiệu quả và cạn kiệt tài nguyên của mạng GSM. Tuy nhiên, cách tiếp cận này yêu cầu nhiều dung lượng giao tiếp trên RNC điều này dẫn đến những chi phí đầu tư không hiệu quả. Với những đường kết nối trực tiếp bằng E1, dung lượng của giao diện RNC bằng tổng dung lượng của các giao diện Nút B. Nếu tính tải của mạng thông thường tại giờ cao điểm là 40 % dung lượng thiết kế của trạm gốc (tính trung bình cho các mô hình lưu lượng của các trạm gốc ở khu thương mại, thành phố, nông thôn và đường giao thông), thì RNC có tới 60 % dung lượng giao diện không sử dụng trong trường hợp này.

Ưu điểm:

- Không ảnh hưởng đến mạng backhaul GSM hiện tại.

- Dễ dàng triển khai

Nhược điểm:

- Rất lãng phí dải thông

- “Khai tử” GSM; không có doanh thu từ những khách hàng di chuyển từ GSM sang UMTS – dung lượng dư thừa của mạng backhaul GSM không được tái sử dụng cho mạng UMTS

- Lãng phí giao diện RNC (thông thường khoảng 60%)

6.2 Mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS với các phân đoạn E1

Theo cách này, chuyển mạch ATM sẽ sử dụng cho cả lưu lượng GSM và UMTS qua các phân đoạn E1 từ các khu vực có lưu lượng thấp. Những khu vực trạm gốc UMTS và GSM có dung lượng cao hơn thì sử dụng các luồng E1 riêng rẽ.

Ưu điểm:

- Những phân đoạn của các luồng E1 không được sử dụng cho mạng GSM sẽ được sử dụng cho lưu lượng UMTS.

- Giao diện ATM STM-1 ATM trên RNC có thể được sử dụng để tối ưu dung lượng giao diện RNC.

Nhược điểm:

- Không áp dụng được cho những khu vực có mật độ cao, có các trạm gốc GSM và UMTS có dung lượng lớn.

- Với tốc độ phát triển của lưu lượng UMTS thì dung lượng của các phân đoạn E1 trở lên không hiệu quả

- Không có lợi thể của ghép kênh thống kê

6.3 Mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS ATM

Tất cả lưu lượng của GSM và UMTS đều được truyền thông qua một mạng backhaul ATM, trong đó lưu lượng GSM được truyền qua lớp AAL1 như CES còn lưu lượng UMTS được truyền qua AAL2.

Ưu điểm:

- Cùng một mạng backhaul ATM sử dụng cho cả GSM và UMTS.

- Một mạng backhaul duy nhất sẽ làm đơn giản hóa mạng quản lý, tối ưu chi phí vận hành

- Tận dụng được ưu điểm của ghép kênh thống kê cho lưu lượng của UMTS

Nhược điểm:

- Các kênh GSM được truyền thông qua lớp AAL1 như CES, chiếm băng thông nhiều hơn khoảng 13% so với các kênh TDM, nên việc tăng dung lượng các đường kênh thuê riêng là điều tất yếu.

- Không thể nghép kênh thông kê ATM cho lưu lượng UMTS và GSM – dải thông cho GSM được phân bổ cố định cho các kênh ATM CES

6.4 Mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS với PSAX

Sử dụng các đặc tính nén thoại GSM trong PSAX, thoại GSM được truyền thông qua AAL2. Thêm AAL2 đối với dịch vụ thoại UMTS và AAL5 đối với dịch vụ dữ liệu GSM/UMTS, việc sử dụng PSAX trong mạng backhaul kết hợp GSM/UMTS cho phép tận dụng ưu điểm của ghép kênh thống kê, đảm bảo tính tối ưu cao nhất cho dải thông truyền dẫn của mạng backhaul.

Ưu điểm:

- Một mạng bachhaul ATM duy nhất cho cả GSM và UMTS sẽ làm đơn giản hóa mạng quản lý, tối ưu chi phí vận hành

- Statistical multiplexing of GSM and UMTS channels ensures substantial reduction of required transmission bandwidth

- Khả năng nén thoại GSM càng góp phần tiết kiệm dải thông

- Giả quyết hiệu qua vấn đề “khai tử GSM”

- Thuận lợi cho tương lai – truyền dẫn IP trong cấu trúc 3GPP Rel5

7. Kết luận

Các nhà khai thác dịch vụ di động hiện nay đang có xu hướng xây dựng mạng UMTS và khẩn trương nâng cấp mạng GSM hiện tại lên GPRS và EDGE và việc bắt buộc phải làm là tối ưu mạng backhaul để đảm bảo dung lượng cần thiết đáp ứng lưu lượng thoại dữ liệu ngày càng tăng.

Triển khai công nghệ ATM vào trong cấu trúc mạng backhaul hiện tại là giải pháp nhằm xây dựng một mạng backhaul kết hợp cho cả GSM và UMTS, trong đó khối quan trong nhất chính là cổng phương tiện đa dịch vụ PSAX. PSAX cung cấp giải pháp xây dựng một mạng kết hợp cho nhiều giao diện khác nhau.

Giải pháp chọn lọc kênh E0 đưa ra để lựa chọn chỉ phát trên kênh GSM hoạt động và IMA qua các luồng E1 đảm bảo tính linh động của hệ thống tránh hiện tượng gián đoạn dịch vụ, và hơn nữa tối ưu dải thông cho mạng backhaul. Các thuật toán nén kênh rỗi GSM và nén khung thoại rỗi GSM được sử dụng để loại bỏ hiện tượng các khung và kênh rỗi được truyền đi trên giao diện Abis và Ater. Những phương pháp này giúp thông tin giao diện Abis và Ater được truyền đi như là lưu lượng Tốc độ bít thay đổi (Variable Bit Rate) qua mạng ATM, đây là cơ sở cho giải pháp ghép thống kê ATM. Ghép thống kê thoại GSM, thoại UMTS, dữ liệu GPRS/EDGE và UMTS được xem xét để tiết kiệm dải thông cho mạng backhaul.

Tất cả các giải pháp ở trên đưa ra nhằm mục đích chuyển dần mạng truyền dẫn của GSM sang UMTS, tận dụng hạ tầng hiện có, tránh lãng phí tài nguyên và giảm chi phí đầu tư cho các nhà khai thác dịch vụ di động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Timo Halonen, Javier Romero and Juan Melero, “GSM, GPRS and EDGE Performance – Evolution Towards 3G/UMTS”, Second Edition, John Wiley & Sons, 2003.

[2]. ETSI TS 101 087 V8.10.0 (2005-11), “Digital cellular telecommunications system (Phase 2+); Base Station System (BSS) equipment specification; Radio aspects”

[3]. Don Zelmer,“ GPRS, EDGE, & GERAN - Improving the performance of GSM & TDMA Wireless by Packet Capabilities”, SUPERCOMM 2001, Atlanta, Georgia, June 2001

[4]. Furuskar, A., Mazur, S., Muller, F., Olofsson, H., "EDGE: Enhanced Data Rates for GSM and TDMA/136 Evolution," IEE Personal Communications, June 1999.

[5]. Evolution Toward Third Generation Wireless Networks, http://www.cs.wustl.edu/~jain/cis788-99/ftp/3g_wireless/index.html#Section2.0

Những giải pháp thành công với công nghệ EDGE

Những giải pháp thành công với công nghệ EDGE
Viettel Telecom cung cấp giải pháp tổng thể cho Mobile Data

EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution), đôi khi còn gọi là EGPRS, là một công nghệ di động được nâng cấp từ GPRS cho phép truyền dự liệu với tốc độ có thể lên đến 384 kbit/s cho người dùng cố định hoặc di chuyển chậm và 144kbit/s cho người dùng di chuyển tốc độ cao. Trên đường tiến đến 3G, EDGE được biết đến như một công nghệ 2.75G. Thực tế bên cạnh điều chế GMSK, EDGE dùng phương thức điều chế 8-PSK để tăng tốc độ dự liệu truyền. Chính vì thế, để triển khai EDGE, các nhà cung cấp mạng phải thay đổi trạm phát sóng BTS cũng như là thiết bị di động so với mạng GPRS.

GPRS (General Packet Radio Service) là dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp được phát triển trên nền tảng công nghệ thông tin di động toàn cầu (GSM) sử dụng đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA). Công nghệ GPRS hay còn biết đến với mạng di động thế hệ 2.5G, áp dụng nguyên lý gói vô tuyến để truyền số liệu của người sử dụng một cách có hiệu quả giữa máy điện thoại di động tới các mạng truyền số liệu.

UMTS (Universal Mobile Telecommunications System), hay còn gọi là WCDMA, là mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo mã trãi phổ. UMTS được chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP. UMTS đôi khi còn được gọi là 3GSM để chỉ khả năng "interoperability" giữa GSM và UMTS. UMTS được phát triển lên từ các nước sử dụng GSM. UMTS sử dụng băng tần khác với GSM.

3G (Third Generation), tiếng Việt gọi là mạng di động thế hệ thứ 3. Cải tiến nổi bật nhất của mạng 3G so với mạng 2G là khả năng cung ứng truyền thông gói tốc độ cao nhằm triển khai các dịch vụ truyền thông đa phương tiện trên mạng di động.

Mạng 3G bao gồm:

  • Mạng UMTS sử dụng kỹ thuật WCDMA được chuẩn hóa bởi 3GPP.
  • Mạng CDMA2000 chuẩn hóa bởi 3GPP2.
  • Mạng TD-SCDMA được phát triển ở Trung Quốc.
  • Mạng FOMA được phát triển ở Nhật bởi NTT DoCoMo cuối năm 2001, dùng kỹ thuật WCDMA.

Những giải pháp thành công với công nghệ EDGE



Từ góc độ là nhà cung cấp thiết bị hiện đứng đầu về thị phần mạng EDGE, Nokia đang tiếp tục đẩy mạnh phát triển dòng sản phẩm EDGE để đáp ứng đầy đủ nhất các chức năng đã được tiêu chuẩn hóa bởi 3GPP trong các phiên bản 4, 5, 6. Nokia cũng đang đề xuất nhiều giải pháp kỹ thuật mới cho lộ trình EDGE Evolution trong phiên bản 7 và các phiên bản kế tiếp. Bài báo này đề cập đến những giải pháp đã được ứng dụng và một số giải pháp Nokia đang đề xuất cho mạng GSM/EDGE như vậy.

Giới thiệu

Năm 2005 có thể nói là một năm thành công của công nghệ 3G WCDMA với số mạng 3G vượt ngưỡng 100 vào tháng 12, nâng tổng số thuê bao 3G lên 40 triệu thuê bao, tăng thêm 140% so với năm 2004. Tuy nhiên số lượng thuê này vẫn còn rất nhỏ so với tổng số 1.6 tỉ thuê bao GSM, và với tốc độ phát triển hiện tại 1 triệu thuê bao một ngày, con số này được dự đoán sẽ vượt ngưỡng 2 tỉ vào năm 2007.

Thực tế này khẳng định doanh thu mà các mạng di động hoạt động trên băng tần GSM (công nghệ GSM, GPRS, EDGE) đem lại sẽ vẫn chiếm một tỉ trọng chủ yếu cho đến những năm cuối của thập kỷ này. Điều này đặt ra vấn đề về chiến lược phát triển mạng GSM/EDGE cho cộng đồng viễn thông nói chung và các nhà khai thác mạng nói riêng.

Từ góc độ là nhà cung cấp thiết bị hiện đứng đầu về thị phần mạng EDGE (Nokia cung cấp thiết bị cho 51 mạng EDGE, trong đó có 43 mạng đã đi vào hoạt động thương mại, chiếm hơn một phần ba trong tổng số 121 mạng EDGE đang họat động trên toàn thế giới - thống kê của hiệp hội GSA, Global mobile Suppliers Association, tháng 11 năm 2005), Nokia đang tiếp tục đẩy mạnh phát triển dòng sản phẩm EDGE để đáp ứng đầy đủ nhất các chức năng đã được tiêu chuẩn hóa bởi 3GPP trong các phiên bản 4, 5, 6. Nokia cũng đang đề xuất nhiều giải pháp kỹ thuật mới cho lộ trình EDGE Evolution trong phiên bản 7 và các phiên bản kế tiếp.

Bài báo này đề cập đến những giải pháp đã được ứng dụng và một số giải pháp Nokia đang đề xuất cho mạng GSM/EDGE như vậy.

Một số giải pháp cho mạng EDGE hiện tại

EDGE được chuẩn hóa bởi 3GPP. Để đảm bảo việc tương thích mạng lưới, giữa mạng truy nhập vô tuyến và mạng lõi, giữa mạng vô tuyến với nhau, cũng như giữa mạng và thiết bị đầu cuối, các hãng cung cấp thiết bị EDGE đều phải phát triển sản phẩm tuân thủ những tiêu chuẩn được 3GPP đặt ra. Tuy nhiên tùy vào chiến lược phát trỉển, vào khả năng tài chính cũng như nguồn nhân lực, mỗi nhà cung cấp đều có một lộ trình riêng thực hiện từng bước những tiêu chuẩn 3GPP qua các phiên bản kế tiếp nhau của mình. Điều này tạo ra một “khoảng cách” về thời gian giữa sản phẩm của các hãng khác nhau. Bên cạnh đó, các nhà cung cấp thiết bị cũng có những giải pháp riêng biệt để thực hiện những chức năng mà tiêu chuẩn đề ra, đem lại những hiệu quả khác nhau trên mạng lưới. Điều này tạo ra một “khoảng cách" về chất lượng giữa các nhà cung cấp.

Trong khuôn viên của bài báo này xin đề cập đến một số “khoảng cách” như vậy.

Vùng phủ sóng cho 8-PSK

EDGE sử dụng phương thức điều chế, phương thức mã hóa và cơ chế thích ứng đuờng truyền mới để đạt được tốc độ truyền dữ liệu tối đa (với MCS-9) gấp 3 lần tốc độ tối đa của GPRS (với CS4). Trong khi GSM, GPRS sử dụng điều chế GMSK, thì EDGE sử dụng thêm điều chế 8-PSK cho mã hóa tốc độ cao MCS5-MCS9, bên cạnh GMSK cho mã hóa tốc độ thấp MCS1-MCS4.

Do sự thay đổi về phương thức điều chế này ảnh hưởng một cách căn bản đến thiết kế của môđun thu phát radio trong trạm vô tuyến, các nhà cung cấp có nhiều cách giải quyết khác nhau. Cách thứ nhất, thiết kế một mô đun mới dành riêng cho EDGE. Như vậy cả hai loại mô đun cũ cho GMSK và mới cho 8-PSK sẽ song song tồn tại, dẫn đến việc phân chia cứng giữa dung lượng EDGE và GSM. Việc thiết lập cấu hình trạm gốc cũng như vận hành sẽ phức tạp hơn. Cách thứ hai thiết kế một mô đun thu phát chung cho EDGE, GSM nhưng giữ nguyên thiết kế của bộ phận khuyếch đại công suất trong mô đun này. Cách này có một điểm bất lợi liên quan đến công suất phát 8-PSK, bắt nguồn từ sự khác biệt cơ bản giữa GMSK và 8-PSK. GMSK là phương thức điều chế có biên độ bao không đổi (constant envelope), cho phép bộ khuyếch đại họat động trong miền không tuyến tính (non-linear, saturated region) với hiệu suất cao nhất mà vẫn không ảnh hưởng tới tính tuyến tính của tín hiệu. Trái lại, 8-PSK không có đặc tính như vậy (peak-to average ratio = 3.2dB). 8-PSK do vậy cần hoạt động trong miền tuyến tính của bộ khuyếch đại. Do bộ phận khuyếch đại công suất không được thiết kế với những yêu cầu đặc thù cho điều chế 8-PSK ngay từ đầu, công suất phát 8-PSK giảm đáng kể, chênh lệch giữa công suất phát cho EDGE và GSM là khá lớn. Cách thứ ba, cũng là lựa chọn của Nokia, vẫn là sử dụng một mô đun thu phát chung cho GMSK và 8-PSK, tuy nhiên bộ phận khuyếch đại công suất được thiết kế ngay từ đầu với yêu cầu đặc thù của cả GMSK và 8-PSK.

Với giải pháp này các trạm thu phát của Nokia cho công suất phát 8-PSK cao hơn, đồng thời chênh lệch giữa công suất phát cho EDGE và GSM cũng ít hơn (2dB thay bằng 3-5dB) so với giải pháp của các nhà cung cấp khác.

Hỗ trợ phương thức truyền lặp tiên tiến IR cho đường xuống và đuờng lên

Trong khi GPRS chỉ sử dụng cơ chế thích ứng đuờng truyền Link Adaptation (LA), thì EDGE kết hợp cả cơ chế thích ứng đuờng truyền Link Adaptation (LA), với cơ chế truyền lặp Incremental Redundancy (IR). LA lựa chọn phương thức mã hóa tối ưu nhất (tốc độ truyền tải không lỗi cao nhất) cho những điều kiện truyền sóng nhất định (dựa trên tỉ lệ C/I). Khi tỉ lệ lỗi block tăng hoặc giảm, LA sẽ lựa chọn mã hóa khác có tỉ lệ bit bảo vệ ít hơn hoặc nhiều hơn mã hóa đang sử dụng. Nói một cách khác, mỗi phương thức mã hóa có một vùng tối ưu riêng trên miền C/I, mà ở đây phương thức mã hóa này đem lại tốc độ truyền tải hệ thống cao hơn các phương thức mã hóa khác. LA lựa chọn mã hóa dựa trên những miền tối ưu đó.

LA có thể hoạt động độc lập hoặc kết hợp với IR. Khi kết hợp như vậy, IR làm cho vùng tối ưu của các mã hóa tốc độ cao nở rộng hơn, các mã hóa tốc độ cao sử dụng được với ngưỡng C/I thấp hơn. IR làm đuợc điều này với cơ chế sau.

Các gói tin được gửi với tỉ lệ bit bảo vệ code rate tăng dần. Ví dụ gói tin đầu có thể được gửi với code rate 1/1. Nếu xảy ra lỗi và bên thu không thể gỉải mã được, gói tin này sẽ không bị loại bỏ mà được lưu lại trong bộ nhớ của bên thu. Gói tin thứ hai (không giống gói tin trước) được gửi tiếp và bên thu sẽ giải mã lại bằng cách kết hợp cả hai gói tin. Nếu thành công, bản tin đã được gửi với code rate 1/2. Nếu không thành công, gói tin thứ hai cũng không bị loại bỏ. Gói tin thứ ba (không giống 2 gói tin trước) được gửi tiếp và bên thu sẽ giải mã lại bằng cách kết hợp cả ba gói tin. Nếu thành công, bản tin đã được gửi với code rate 1/3. Với cách tăng dần code rate như vậy các phương thức mã hóa tốc độ cao có thể chịu đuợc điều kiện C/I thấp hơn.

Nghiên cứu thực tế cho thấy độ lợi C/I mà IR đem lại có thể đạt tới 3 dB, cho phép tăng thông lượng hệ thống (30% với IR đuờng lên), và tăng độ ổn định tại rìa tế bào. Theo tiêu chuẩn của 3GPP, IR là tính năng tùy chọn, vì thế nhiều nhà cung cấp cho tới nay vẫn chưa thực hiện đầy đủ tính năng này. Nokia là hãng đầu tiên có tính năng IR cho cả đường lên và đuờng xuống. Nokia IR đã được đưa vào sử dụng từ phiên bản EDGE đầu tiên.

Abis động

Tính năng Abis xuất phát từ yêu cầu tiết kiệm truyền dẫn giữa trạm vô tuyến BTS và trạm gốc BSC. Sự xuất hiện của EDGE cùng với các phương thức mã hóa tốc độ cao, cũng như khả năng thay đổi mã hóa dẫn đến việc lưu lượng truyền dẫn Abis cần thiết cho một kênh không gian tăng đáng kể và thay đổi liên tục theo thời gian (từ 8.8 đến 59.2 kbps trên một khe không gian air time slot).

Việc dự trù tĩnh, cố định một số khe thời gian Abis (16kbps slot) trên một kênh không gian trở nên không phù hợp. Thay vào đó cần có cách phân phối động dung lượng Abis cho các kênh không gian, có như vậy khi một kênh không gian tạo ra ít lưu lượng hơn, dẫn đến yêu cầu về dung lượng Abis ít đi, sẽ có nhiều dung lượng Abis hơn được phục vụ cho các kênh khác của cùng một trạm BTS. Nói cách khác các kênh không gian của một trạm vô tuyến chia xẻ một nguồn tài nguyên Abis chung (Abis pool).

Tính năng Abis động được hỗ trợ bởi nhiều khà khai thác. Tuy nhiên nếu đi vào chi tiết, chúng ta sẽ thấy những thiết kế khác nhau đem đến sự mềm dẻo và mức độ tiết kiệm có thể đạt được khác nhau.

Trong giải pháp của Nokia, việc tương tác thời gian thực giữa mô đun quản lý tài nguyên Abis (Dynamic Abis Resource Management) và mô đun thích ứng đường truyền (Radio Radio Link Adaptation) cho phép sử dụng thông tin về mã hóa MCS hiện tại làm đầu vào trong thuật toán phân phối tài nguyên Abis. Giải pháp của một số nhà cung cấp khác không sử dụng thông tin này, do đó không đạt đuợc mức độ tiết kiệm tối ưu. Nokia Abis được chia xẻ ở mức 16 kbps, trong khi các nhà cung cấp khác luôn ấn định ở mức 64 kbps trở lên, dẫn dến lãng phí tài nguyên không cần thiết với các kết nối không gian tốc độ thấp.

Dựa trên kết quả thực tế giải pháp Dynamic Abis của Nokia có thể tiết kiệm 60% dung lượng Abis, do dung lượng này được thiết kế cho tốc độ trung bình thay bằng tốc độ đỉnh tối đa tạo bởi các giao diện không gian.

Nokia EDGE - những điểm mốc quan trọng

Năm 2001 - Thực hiện cuộc gọi đầu tiên trên thế giới với công nghệ EDGE cùng với ATT Wireless

Năm 2002, tháng 5 - Điện thoại EDGE đầu tiên trên thế giới.

Năm 2003, tháng 8 - Giải pháp thương mại end-to-end đầu tiên trên thế giới

Năm 2004 - Thực hiện chuyển giao cuộc gọi handover đầu tiên giữa EDGE-WCDMA tại mạng thương mại của TeliaSonera

Năm 2005 - tháng 5, Nokia là hãng đầu tiên chỉ sản xuất bộ thu phát chung cho GSM và EDGE

Năm 2005 - tháng 2, Nokia đề xuất giải pháp kỹ thuật mới cho lộ trình EDGE evolution của 3GPP

Năm 2005, tháng 11 - Nokia cung cấp thiết bị cho 51 mạng EDGE, trong đó có 43 mạng đã đi vào hoạt động thương mại, chiếm hơn một phần ba trong tổng số 121 mạng EDGE đang họat động trên toàn thế giới

Năm 2005, tháng 11 - cung cấp phần mềm EDGE cho 77 nhà khai thác, phần cứng EDGE cho 95 nhà khai thác, tung ra 44 thiết bị đầu cuối hỗ trợ EDGE trên thị trường, trong đó 5 loại hỗ trợ cả EDGE và WCDMA.


Viettel Telecom cung cấp giải pháp tổng thể cho Mobile Data
08:04' 04/04/2009 (GMT+7)

Từ ngày 1/4/2009 Viettel Telecom chính thức cung cấp Dịch vụ Mobile Data hoàn toàn mới dựa trên công nghệ EDGE (2,75G) phủ sóng toàn quốc. Dịch vụ Mobile Data mới cung cấp giải pháp tổng thể đối với mọi nhu cầu sử dụng của khách hàng, đặc biệt là truy cập Internet; hỗ trợ khách hàng truy cập từ cả điện thoại di động và máy tính.

Song hành với sự tăng trưởng vượt bậc về kinh tế, thị trường di động cũng đang có những bước tiến rõ rệt. Trong một thời gian dài người dùng Việt Nam tưởng chừng như đã thỏa mãn với các dịch vụ truyền tin đơn giản như đàm thoại và tin nhắn, tuy nhiên bắt đầu từ giới trẻ, các nhu cầu thông tin đa dạng, phong phú hơn như truy cập internet, download nhạc trực tuyến... đã bắt đầu phát triển. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó, các nhà cung cấp dịch vụ cũng ráo riết mở rộng và phát triển mạng lưới mới, không bỏ qua cơ hội phát triển các dịch vụ gia tăng để thu hút khách hàng.

Nhiều gói cước phục vụ các nhóm khách hàng khác nhau
Theo các chuyên gia, công nghệ 3G là công nghệ mới nhất trong sự phát triển của công nghệ thông tin di động, được thiết kế nhằm hỗ trợ cho cả 2 dịch vụ thoại và dữ liệu truyền thông đa phương tiện như truyền tải video với tốc độ cao. Và để tiến lên công nghệ 3G, việc các nhà mạng triển khai thành công công nghệ EDGE (Enhanced Data rates for GSM Evolution) (2,75 G), chuẩn liền kề với 3G chính là phép thử năng lực và là bước chuẩn bị quan trọng.

Đã từ lâu, người sử dụng điện thoại di động ở Việt Nam đã quen thuộc với khái niệm GPRS và việc sử dụng các dịch vụ gia tăng thông qua công nghệ GPRS cũng đã từng bước được phổ cập. Ngay từ năm 2005, Viettel đã là doanh nghiệp tiên phong ứng dụng rộng rãi công nghệ GPRS (trên nền 2.5G), cho phép các thuê bao có thể sử dụng các dịch vụ như nhắn tin đa phương tiện MMS, truy nhập Internet trực tiếp qua máy di động hoặc gián tiếp qua máy tính… trên toàn quốc.

Với công nghệ EDGE, Viettel là doanh nghiệp viễn thông đầu tiên của Việt Nam bước đầu phủ sóng EDGE toàn quốc từ cuối năm 2006 và đến nay đã nâng cấp toàn mạng lên công nghệ EDGE với tốc độ cao hơn.

Theo đó, khách hàng có thể truy cập Internet thông qua sử dụng máy điện thoại di động hỗ trợ EDGE hoặc một máy tính xách tay với tốc độ đường truyền tối đa có thể lên tới 236,8 Kbps (trong điều kiện lí tưởng), nhanh gấp nhiều lần so với GPRS. Hơn thế, khách hàng có thể gửi, nhận thư điện tử, sử dụng Dịch vụ truyền số liệu (FTP).

Từ ngày 1/4/2009 Viettel Telecom chính thức cung cấp Dịch vụ Mobile Data hoàn toàn mới dựa trên công nghệ EDGE (2,75G) phủ sóng toàn quốc

Từ nay, tất cả các dịch vụ kết nối Internet di động được cung cấp trên nền công nghệ GPRS và EDGE của Viettel có tên gọi chung là Dịch vụ Mobile Data, là một hệ thống bao gồm 07 gói cước dành cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ Mobile Data mà đặc biệt là Mobile Internet với tốc độ truy cập nhanh hơn gấp 4,6 lần GPRS trước đây (trong cùng điều kiện sử dụng) và mức cước trung bình rẻ hơn từ 2-5 lần.

- Gói cước D0 với lưu lượng sử dụng nhỏ hơn 1.5MB/tháng, tương đương với việc mỗi tháng tải được 5 nhạc chuông, 10 hình nền, 5 hình động. Khi sử dụng gói cước này, khách hàng sẽ không phải trả cước thuê bao hàng tháng nhưng phải trả chi phí truyền tải là 6 đồng/kB.

- Gói cước D5 với cước thuê bao chỉ 5.000 đồng/tháng, thích hợp với đối tượng khách hàng phát sinh lưu lượng hàng tháng từ 1,5- 3MB/tháng, tương đương với việc mỗi tháng tải được 10 nhạc chuông, 10 trang wab, 15 hình nền, 10 hình động. Vượt định mức trên, cước truyền tải là 3 đồng/kB.

- Gói cước D10 dành cho khách hàng đã có thói quen sử dụng dịch vụ, mức lưu lượng phát sinh hàng tháng khoảng 3-5MB (nhu cầu lưu lượng ở mức trung bình đối với những dịch vụ truyền dữ liệu cơ bản). Cước thuê bao hàng tháng là 10.000 đồng, cước tải vượt định mức là 1 đồng/kB.

- Gói cước D25 dành cho đối tượng khách hàng sử dụng thường xuyên, lưu lượng sử dụng trung bình từ 16 đến 30 MB/tháng, cước thuê bao là 25.000 đồng/tháng, được sử dụng miễn phí 30 MB/tháng, giá cho mỗi kB phát sinh thêm là 1 đồng.

- Gói cước D50 dành cho đối tượng khách hàng sử dụng Internet trên di động với lưu lượng lớn, cần kết nối Internet từ điện thoại di động liên tục, bởi mức giá cước 50.000 đồng/tháng, lưu lượng cho phép sử dụng miễn phí khá lớn: 300MB/tháng, cước tải vượt định mức khá thấp chỉ 1đ/kB.

Ông Hoàng Sơn, Giám đốc Viettel Telecom cho biết: “Bằng việc quy hoạch lại các gói cước thành hệ thống 07 gói cước mới từ D0 đến D300 dành cho việc sử dụng các dịch vụ Mobile Data qua điện thoại di động hoặc qua máy tính, Viettel muốn đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu sử dụng Dịch vụ Mobile Data ở những phân đoạn khách hàng khác nhau; từng bước phổ cập bằng các mức giá cước phổ thông, khuyến khích thói quen sử dụng “dịch vụ data”, tạo tiền đề thuận lợi cho việc triển khai và phổ cập các dịch vụ trên nền công nghệ 3G sắp tới.”

Dịch vụ Data sở dĩ được coi là giải pháp tổng thể cho việc sử dụng dịch vụ mobile Internet bởi nó đáp ứng mọi nhu cầu kết nối về: phương tiện kết nối (điện thoại di động và máy tính), tốc độ truy cập (nhanh gấp 4,6 lần GPRS), không gian (phủ sóng toàn quốc), thời gian (liên tục 24/24h), và giá cước (7 gói cước được phân chia phù hợp với mọi nhu cầu sử dụng).

Việc quy hoạch lại và đặt tên cho các gói cước truyền dữ liệu trên nền công nghệ GPRS và EDGE rất trực quan, dễ hiểu, dễ lựa chọn tuỳ theo nhu cầu sử dụng từ mức thấp nhất đến mức cao nhất. Ví dụ, gói cước D0 không cước thuê bao hàng tháng, gói cước D5 thì phải trả 5.000 đồng/tháng…

Để bước đầu tạo thói quen sử dụng dịch vụ data, Viettel đưa ra gói cước D0 và D5. Khách hàng mới sử dụng dịch vụ hoặc không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thường xuyên không phải trả cước sử dụng hàng tháng (gói D0), hoặc nếu có, thì với mức giá rất thấp, có tính chất tượng trưng là 5.000 đồng (gói D5).

Và đặc biệt đối với người có nhu cầu sử dụng nhiều hoặc sử dụng điện thoại di động như một moderm kết nối Internet, gói cước D300 thực sự rất kinh tế vì lưu lượng sử dụng không giới hạn. Với mức cước hàng tháng là 300.000 đồng, khách hàng được sử dụng thoải mái các dịch vụ mobile internet mà không phải để ý tới cước tải vượt định mức.

Trước đây Viettel đã cung cấp gói cước GPRS 3 tương tự gói D300 này với cước thuê bao 200.000 đ/tháng. Mức cước thuê bao chỉ tăng 1,5 lần, nhưng chất lượng dịch vụ cung cấp được tăng lên nhiều lần. Tuy nhiên, với những thuê bao đăng ký sử dụng dịch vụ data trước thời điểm năm 01/04/2009 vẫn được hưởng mức cước cũ.

Đối với những khách hàng có nhu cầu di chuyển nhiều, cuộc sống gắn liền với việc sử dụng internet trên máy tính, nhưng không muốn bị lệ thuộc vào ADSL, gói dịch vụ D-com tỏ ra rất hữu dụng. Gói dịch vụ D-com bao gồm gói cước D-com150 và 01 USB EG162G nhỏ gọn gắn sim điện thoại do Viettel cung cấp, cho phép khách hàng truy cập internet băng thông rộng trên toàn quốc với tốc độ trung bình từ 120 đến 250 Kbps. Với mức cước 150.000đ/tháng, khách hàng được sử dụng miễn phí 3Gb (3 triệu kB), vượt quá hạn mức trên, mỗi kB phát sinh khách hàng chỉ phải trả 1 đồng. Lợi thế so sánh của D-com150 trên thị trường sản phẩm cùng loại của một số hãng viễn thông khác thể hiện ở tốc độ truy cập nhanh hơn, giá thành hạ hơn tới 36%.

Kiến thức cơ bản về Mạng - Điện thoại

Những kiến thức cơ bản về mạng/điện thoại

GSM là gì?


Viết tắt của Global System Mobile Communication, hệ thống truyền thông di động toàn cầu. GSM là hệ thống điện thoại mạng lưới hoàn toàn sử dụng kỹ thuật số, khác với hệ thống mạng điện thoại analog cổ điển như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dịch vụ điện thoại di động cao cấp). GSM là một hệ thống của Châu Âu được thiết kế theo kỹ thuật tín hiệu số. Nó không tương thích với các hệ thống trước đó. Hệ thống GSM nguyên thủy hoạt động ở tần số 900MHz. So với các hệ thống mạng lưới khác, các người dùng di động liên lạc với nhau thông qua một trạm trung tâm tại mỗi vị trí bằng cách sử dụng các kênh nối lên (uplink) và nối xuống (downlink) riêng rẽ nhau. Tần số nối lên bắt đầu tại 935.2MHz và kênh nối xuống bắt đầu từ 890.2 MHz. Tất cả các kênh đều có độ rộng tần số là 200 kHz.

Mỗi băng tần trong số 124 uplink và downlink bao gồm các khung 8 khe (slot) để truyền thoại và dữ liệu. Mỗi khe đại diện cho 1 kênh người dùng, được tạo ra bởi kỹ thuật phân kênh theo thời gian (time-division multiplexing). Khách hàng khi hoạt động được cấp phát một tần số lên và một tần số xuống, sau đó các khung được vận chuyển trên một khe của tần số nầy. Ví dụ, xét khe thứ 3 trong hình G-4, được đánh dấu bằng màu xám. Khách hàng phía bên trái đang truyền trong khe nầy tại băng tần 935.2 MHz và nhận trên khe nầy với băng tần 890.2kHz.

Vì có 8 khe trên mỗi kênh, tất cả là 124 kênh, nên trên lý thuyết hệ thống có thể phục vụ 992 người dùng; tuy nhiên, một số kênh sẽ không dùng được nếu chúng xung đột với kênh hiện thời đang được sử dụng trong ô lưới mạng bên cạnh. Mỗi khoảng thời gian truyền khung trong uplink hay downlink có độ rộng 1250 bit chia thành 8 khe 148 bit. Mỗi khe có thể chứa 114 bit dữ liệu, với các bit còn lại chứa thông tin tiêu đề khung và thông tin đồng bộ dữ liệu. Nói chung, mỗi kênh có thể truyền một cuộc đối thoại âm hay truyền dữ liệu với tốc độ 9600 bit/giây.

Chuẩn GSM đã được mở rộng tại nhiều quốc gia lên đến băng tần 1800 MHz. Hệ thống nầy, còn được gọi là DCS-1800 (Digital Communication System-1800: Hệ thống truyền thông kỹ thuật số - 1800), sử dụng kích thước ô lưới nhỏ hơn, lý tưởng cho các vùng đô thị có mật độ dân cư dày đặc. Các ô lưới với kích thước nhỏ yêu cầu quá trình xử lý ít hơn đối với các thiết bị cầm tay và như vậy tốn ít năng lượng hơn. PCS 1900 là một hệ thống giống như vậy, được thiết kế để hoạt động ở băng tần 1900MHz tại Bắc Mỹ.

Chuẩn GSM cho phép kết nối ở những tốc độ nào?
Nói chung, mỗi kênh có thể truyền một cuộc đối thoại âm hay truyền dữ liệu với tốc độ 9600 bit/giây. Ở Việt nam GSM chỉ cho phép kết nối với tốc độ thấp: 8 Kb/giây trên mạng GSM, tuy nhiên cả MobiFone và VinaPhone đều đang thử nghiệm dịch vụ GPRS với tốc độ quảng cáo lên tới 115 Kb/giây. Trong thời điểm hiện nay, có lẽ do còn đang thử nghiệm miễn phí nên tốc độ thực thấp hơn rất nhiều. SFone cũng đã hỗ trợ dịch vụ kết nối tốc độ cao.

1G, 2G, 3G là gì?
1G: Thế hệ đầu tiên của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: AMPS, TACS and NMT

2G: Thế hệ thứ hai của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: GSM, CDMA IS-95 and D-AMPS, IS-136

2.5G: Sự nâng cấp của GSM bao gồm các công nghệ như là GPRS

3G: Thế hệ thứ ba của công nghệ điện thoại di động được phủ sóng bởi ITU IMT-2000

AMPS, CDMA, FDMA là gì?
APMS:
Viết tắt từ Advanced Mobile Phone Service: dịch vụ điện thoại di động cao cấp. Công nghệ điện thoại di động analoge sử dụng ở Bắc & Nam Mỹ & khắp 35 nước khác. Vận hành trong dải tần số 800MHz sử dụng công nghệ FDMA

CDMA:
CDMA là một chuẩn tế bào số dùng các kỹ thuật phổ dải rộng để truyền tín hiệu, khác với kỹ thuật kênh băng hẹp, dùng trong các hệ thống tương tự thông thường. Nó kết hợp cả âm thanh số và dữ liệu số vào trong một mạng truyền thông vô tuyến duy nhất và có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ âm thanh số, thư thoại (voice mail), nhận diện số gọi đến (caller ID), và truyền tin bằng văn bản. CDMA được TIA (Telecommunication Industry Association) công nhận như là kỹ thuật số đa truy bội cho điện thoại di động vào năm 1993. Có một số biến thể của CDMA như là see W-CDMA, B-CDMA, TD-SCDMA

FDMA:
Viết tắt từ requency Division Multiple Access, công nghệ truyền thông khi băng tần của mạng được chia ra thành những băng tần nhỏ hơn cho từng cuộc gọi.


Số IMEI là gì?
Viết tắt của International Mobile Equipment Identity, mã số quốc tế của từng điện thoại di động

SMS là gì?

Viết tắt của Short Message Service, loại tin nhắn ngắn dùng trong mạng điện thoại di động chỉ chứa được 160 chữ, rất phổ biến hiện nay. Trong năm 2002 đã có 400 tỷ tin nhắn SMS được gửi đi trên thế giới.

EMS là gì?

Viết tắt từ Enhanced Message Service, cho phép gửi tin nhắn cùng các biểu tượng động vui nhộn.

MMS là gì?

Viết tắt từ Multimedia Message Service, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện, cho phép gửi tin nhắn chứa âm thanh, hình ảnh và văn bản nữa.

GPRS là gì?
Viết tắt của General Packet Radio Service, được chuẩn hóa như một phần của GSM đời thứ hai (2G). Thông tin được tải đi dưới dạng các gói tin. Những gói tin này tự tìm đường ngắn nhất đến địa chỉ cần đến. Trên lý thuyết, tốc độ truyền tin dùng GPRS lên tới 115Kbit/s. Cả VinaPhone và Mobile Phone đều đang thử nghiệm công nghệ này tại Việt Nam.

Infrared data port (IrDA) là gì?
Cổng kết nối hồng ngoại. IrDA là viết tắt của Infra red Data Association, phương pháp truyền dữ liệu bằng tia hồng ngoại.

Java là gì?
Ngôn ngữ lập trình được Sun Microsystems phát triển. Những phần mềm viết bằng ngôn ngữ này có đặc điểm là không phụ thuộc vào hệ điều hành.


Số PIN là gì?
Viết tắt của Personal Identifier Number, mã số sử dụng cá nhân


Thẻ SIM chứa những gì? SIM, viết tắt của Subscriber Identity Module, thẻ nhớ thông minh lưu trữ thông tin như số điện thoại, mã số mạng di động, số PIN, sổ điện thoại cá nhân và các thông tin cần thiết khác khi sử dụng điện thoại

Symbian là gì? Công ty được thành lập bởi Psion, Nokia, Ericsson và Motorala vào năm 1998 với nhiệm vụ phát triển và chuẩn hóa hệ điều hành hoạt động trên các điện thoại di động, cho phép trao đổi thông tin giữa các điện thoại của các nhà sản xuất khác nhau. Hiện nay Nokia trở thành cổ đông lớn nhất của Symbian và một số điện thoại của Nokia cũng dùng hệ điều hành của Symbian


Tri-band GSM, Dual band là gì? Tri-band: Các điện thoại GSM có thể hoạt động trên 3 băng tần 900, 1800 và 1900 MHz

Dual band: Điện thoại di động hoạt động trên các băng tần 900MHz và 1800 Mhz


VoIP là gì? VoIP (Voice over IP) là tên một nhóm các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại Internet, họ xác định chi tiết việc liên lạc bằng âm thời gian thực qua Internet và các mạng IP. Nhóm nầy là một bộphận của IMTC (International Multimedia Teleconferencing Consortium). Địa chỉ của IMTC là http://www.imtc.org.

Năm 1996, diễn đàn VoIP đề nghị các thành viên chuẩn hóa trên G.723.1 audio codec của ITU, mở đường theo hướng tạo nên các thiết bị Internet telephony vận hành qua lại được (interoperable) của các nhà cung cấp khác nhau. G.732.1 codec cũng được nằm trongchuẩn H.323 của ITU, một chuẩn nền tảng xác định cách truyền âm, video, và dữ liệu trên các mạng IP.

WAP là gì? Viết tắt của Wireless Application Protocol, chuẩn kết nối không dây của điện thoại di động với INTERNET và các dịch vụ khác. Từ điện thoại cầm tay, bạn có thể duyệt web, khi các trang web được chuyển đổi bằng WML sang dạng thích hợp để hiển thị trên màn hình LCD với nhiều giới hạn của điện thoại.

Những bí mật trên các loại điện thoại

Những bí mật trên các loại điện thoại


Các bí mật trên ĐTDĐ Nokia

- Xem số IMEI: *#06#
- Khởi động lại máy: *3370#
- Phiên bản phần mềm: *#0000#
Dòng thứ 1: phiên bản phần mềm
Dòng thứ 2: ngày phần mềm được sản xuất
Dòng thứ 3: kiểu ĐT
- Kiểm tra thông tin máy: *#92702689#
Màn hình thứ 1: số IMEI (Serial No.)
Màn hình thứ 2: ngày sản xuất của ĐT (made)
Màn hình thứ 3: ngày ĐT được bán (purchasing date)
Màn hình thứ 4: ngày sửa chữa cuối cùng (repaired)
Màn hình thứ 5: chuyển đổi dữ liệu người dùng (transfer user data)

Sau khi dùng mã số trên đây (*#92702689#), bạn phải tắt máy và bật máy lại, máy sẽ trở lại chế độ ban đầu.

:: Các bí mật trên ĐTDĐ Samsung:

- Kiểm tra IMEI: *#06#
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: *#9999#
- Chỉnh độ phân giải màn hình: *#0523#
- Thử chế độ rung: *#9998*842#
- Kiểm tra thông số hoạt động của pin: *#9998*228#

Lưu ý: Một số mã số chỉ hoạt động với phần mềm chuẩn mà không hoạt động với phần mềm đã được Việt hoá.

:: Các bí mật trên ĐTDĐ Siemens:

- Kiểm tra IMEI: *#06#
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: Bỏ simcard và bấm *#06# rồi giữ phím dài phía trên bên trái.
- Chuyển Menu về tiếng Anh: *#0001# và bấm SEND

:: Các bí mật trên ĐTDĐ Sony:

- Kiểm tra IMEI: *#06#
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: Bỏ simcard rồi bấm *#7353273#

:: Các bí mật trên ĐTDĐ Motorola:

- Kiểm tra IMEI: *#06#

:: Các bí mật trên ĐTDĐ Ericsson:

- Kiểm tra IMEI: *#06#
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: > *

:: Chơi game ẩn ở T68:Để chơi trò sau, bạn phải:

- Snake:
1. Khởi động game Erix
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "123", "#3#2" hoặc "123456789*0#12" tùy thuộc vào phiên bản phần mềm ở trên.
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Dùng joystick để chơi.

- Block Game:

1. Khởi động game Q.
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "134679*h5".
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Dùng joystick để chơi.

- Card Game:

1. Khởi động game Ripple.
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "456654456".
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Dùng joystick để chơi.
Những mánh khóe này không có tác dụng trên những phiên bản phầm mềm cuối cùng.

:: Chơi game ẩn ở T39:

Để chơi trò Snake bạn phải:
1. Khởi động game Erix
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "123", "#3#2" hoặc "123456789*0#12" tùy thuộc vào phiên bản phần mềm ở trên.
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Để chơi, bạn dùng các phím sau: 2,4,6 e 8.

SamSung

*#06# --> Xem số IMEI
*#9998*5282# --> Kiem tra xem may co support Java hay không
*#9998*946# -->Kiếm tra thông số của Sim (số ID, Vol, số lượng tin nhắn chứa được trên Sim)
*#9998*842# --> Kiểm tra xem máy có chế độ rung hay không
*#9999# kiểm tra phiên bản phần mềm
*#8888# kiểm tra H.W (phần cứng)
*#9998*5646# kiểm tra lô gô mạng

----

còn dưới đây là các lệnh Reset (khá nguy hiểm) (với các loại máy mới bây giờ: V200, S300, C100, S500....

*2767*5282# -> Reset lại các game Java đã down (chỉ cho S300)
*2767*3855# -> Reset lại toàn bộ cấu hình máy về mặc định bạn đầu.
*2767*63352# xóa toàn bộ các bản nhạc đã được download vào máy


Các bí mật trên ĐTDĐ Ericsson:

- Kiểm tra IMEI: *#06#
- Kiểm tra phiên bản phần mềm: > *

:: Chơi game ẩn ở T68:
Để chơi trò sau, bạn phải:

- Snake:
1. Khởi động game Erix
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "123", "#3#2" hoặc "123456789*0#12" tùy thuộc vào phiên bản phần mềm ở trên.
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Dùng joystick để chơi.

- Block Game:

1. Khởi động game Q.
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "134679*h5".
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Dùng joystick để chơi.

- Card Game:

1. Khởi động game Ripple.
2. Trên màn hình hiển thị, bạn bấm các phím sau: "456654456".
3. Nhấn phím "yes" để bắt đầu trò chơi.
Dùng joystick để chơi.
Những mánh khóe này không có tác dụng trên những phiên bản phầm mềm cuối cùng.

About Me

My photo
Định Tường, Yên Định, Vietnam
KakalosVinh45

Followers