Saturday, September 25, 2010

Avatar - The last airbender

Avatar- the last airbender

This image has been resized.Click to view original image

Số lượng tập phim: Gồm 61 tập , 20 tập với season 1 và 2, seaon 3 gồm 21 tập.

Thời lượng tập phim: Trung bình 23 phút mỗi tập.
Avatar: The last Airbender (còn được biết đến với cái tên Avatar: The Legend of Aang ở 1 số nước) là 1 series phim hoạt hình được đề cử giải Emmy với 3 mùa chiếu (season), hiện đang chiếu trên kênh Nickelodeon. Diễn ra trong 1 thế giới mang phong cách Á Đông với sự kết hợp giữa võ thuật và phép thuật điều khiển các nguyên tố, nội dung câu truyện xoay quanh cuộc phiêu lưu của Aang, Avatar mới nhất và những người bạn của cậu trên con đường cứu thế giới rơi vào tay của Hoả Quốc (Fire Nation). Cả series được viết như 1 tiểu thuyết dài kì, với từng tập phim được gọi là hồi (chapter) và 1 mùa chiếu (season) được gọi là quyển (book).

Được sắp xếp chiếu vào tháng 11 năm 2004 nhưng Avatar: The last Airbender chỉ chính thức xuất hiện trên TV vào 21 tháng 2 năm 2005 và tập cuối đã được chiếu vào 17 tháng 9 năm nay. Bản DVD của các mùa chiếu cùng với bản download của các tập phim có thế được tìm thấy trên iTunes Store và Xbox Live Marketplace. Michael Dante DiMartino và Bryan Konietzko là người sáng tạo và chịu trách nhiệm sản xuất series. Avatar: The last Airbender được đánh giá rất cao trong hàng ngũ các phim hoạt hình chiếu trên Nick, mặc dù nó chỉ được xếp vào dạng dành cho lứa tuổi từ 6 đến 11.

Avatar: The last Airbender đã nhanh chóng trở nên quen thuộc với khán giả và cả các nhà phê bình, chỉ riêng tập cuối đã thu hút hơn 5,6 triệu người xem. Chính sự thành công của phần 1 đã thúc đẩy Nick làm phần 2, phần 3 cùng với vô số “sản phẩm ăn theo” và sắp tới có thể là 1 live-action.



Nội dung tóm tắt:

Khi quốc gia Lửa thù địch đe dọa sẽ nô dịch với quốc gia Nước , Đất và Khí , một cậu bé ko tự nguyện thiếu trách nhiệm phải đối diện với số phận của mình giống như là một vị thần , người được chọn để có thể cứu thế giới. Nhân vật chính trong phần phim này là cậu bé Aang 12 tuổi , người buộc phải từ bỏ thói ích kỷ của mình để học cách phát huy sức mạnh tiềm ẩn với 4 nguyên tố . Và sau đó liệu anh ta có thể khắc chế được Firebenders , một pháp sư quỷ người đe dọa cả thế giới ??? …

Avatar: The Last Airbender - First Season (2005)

Download
http://www.mediafire.com/?sharekey=3...e6ba49b5870170

Sub viet :http://subscene.com/vietnamese/avata...le-261428.aspx
pass(nếu có)
j4uonline

Avatar: The Last Airbender - Second Season (2006)

Download :
http://www.mediafire.com/?sharekey=5...f20ee4ff677d52
Pass: nguyenvanhuy.info
Sub viet: http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-295667.aspx
Avatar: The Last Airbender - Third Season (2007)

Chia làm 4 chương, mỗi chương 5 phần

Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...053fe7b4c81775
sub :
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-297761.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...43cb8f0a179b1b
sub :
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-299536.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...b9e763bc8e03f0
sub :
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-300909.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...245307c9ffbccd
sub :
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-302227.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...59b8e250e4306d
sub :
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-304171.aspx


Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...968ed364710c4b
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-305311.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...657181deaf2473
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-306771.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...794d4f59034839
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-308699.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...58845a63970460
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-310273.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...c6d1562cd4fddb
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-311859.aspx



Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...97eb71e93d3b87
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-314005.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...8576c0d86bf0ea
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-316950.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...b7870973dce456
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-318294.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...f74ac55a97f2c8
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-320500.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...ff713ec83c9c2a
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-322723.aspx



Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...c1d7df0ee09f36
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-325173.aspx
Download:
[http://www.mediafire.com/?sharekey=e...2c5d2cf28cbcd9
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-327835.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...4db59a7d2b3f08
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-330349.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...0deefe4fac84be
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-332930.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...29ac0c3aecd285
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-335045.aspx
Download:
http://www.mediafire.com/?sharekey=e...e9608040f7e369
http://subscene.com/vietnamese/Avata...le-335460.aspx

Friday, September 17, 2010

Sự thật ít biết về tên gọi Apple, Yahoo, Twitter


Sự thật ít biết về tên gọi Apple, Yahoo, Twitter

Đằng sau mỗi thương hiệu nổi tiếng thế giới là những ý nghĩa khá đơn giản mà vẫn thật thú vị.
Các công ty luôn có những chiến lược khác nhau để xây dựng thương hiệu. Và trong thế giới công nghệ cao, hầu hết các lý do đưa ra khá mơ hồ. Chắc hẳn teen mình đều biết tên gọi Google xuất phát từ một chữ số rất lớn “googol” (10100), hoặc Microsoft là sự kết hợp giữa “microcomputer” (máy vi tính) và “software” (phần mềm). Nhưng còn Twitter thì liên quan đến cái gì nhỉ?
Trang blog Mashable quyết định liên hệ với các công ty công nghệ danh tiếng, và tổng kết lại thành những câu chuyện thú vị dưới đây:
1. Twitter
Chú chim Twitter được chọn ra từ một chiếc mũ. Một nhóm nhỏ các nhân viên từ Odeo, công ty kinh doanh podcast thành lập tại thành phố San Francisco, tiền thân của Twitter sau này đã cùng nhau suy nghĩ cái tên phù hợp với chủ đề chiếc điện thoại rung lên mỗi khi có cập nhật mới.
Sau khi thu hẹp các lựa chọn (trong đó bao gồm cả Jitter và Twitter), người ta viết từng tên gọi vào mẩu giấy nhỏ và bỏ chiếc mũ. Cuối cùng, số phận đã quyết định cho Twitter trở nên nổi tiếng như ngày nay.
2. Android
Chắc hẳn Andy Rubin, đồng sáng lập và cựu giám đốc điều hành của Android rất thích nhân vật người máy. Bởi vậy, Android dường như là sự kết hợp giữa tên của tác giả và chú robot rồi.
3. Yahoo!
Hai người đồng sáng lập David Filo và Jerry Yang đã xây dựng những cơ sở đầu tiên cho Yahoo! khi đang cùng học tiến sỹ tại trường đại học Stanford. Dự án ban đầu bao gồm các danh sách phân loại đường link liên kết được yêu thích trên mạng, bởi vậy tên gọi thưở sơ khai “Jerry and David’s Guide to the World Wide Web” mặc dù nghe chẳng hấp dẫn gì nhưng diễn giải chính xác nội dung công việc.
Sau này, Yahoo! chính xác là từ viết tắt của “Yet Another Hierarchical Officious Oracle”. Theo lịch sử, công ty chấm cái tên này bởi vì tính chất “đơn giản, ngây thơ và bất thường” hiếm thấy.
4. Adobe
Người sáng lập John Warnock Adobe và Chuck Geschke đang làm việc cho Xerox trong khoảng thời gian cuối những năm 70 và đầu thập niên 80, cùng sinh sống tại Los Altos, bang California, nơi nhánh sông Adobe chảy qua thị trấn.
Theo từ điển Wikipedia, nhánh sông này được đặt tên theo căn nhà gần đó của một vị thống đốc vào cuối thế kỷ 19. Nếu hiểu thô thiển, chí ít Adobe cũng bắt nguồn từ vật liệu xây dựng ngôi nhà ấy.
5. BlackBerry
Trong nhận thức phổ biến của hầu hết người dùng, bởi lẽ các nút bấm trên điện thoại trông giống hạt quả mâm xôi, nhưng kỳ thực tên gọi BlackBerry hoàn toàn mang tính chất tiếp thị.
Được biết, nhà sản xuất RIM mong muốn có một cái tên dễ phân biệt, đáng nhớ, vui vẻ, tạo hiệu quả trong giao dịch quốc tế và thu hút khách hàng. Kết quả RIM đã quyết định chọn một từ ẩn dụ cho nhãn hiệu chứ không phải một từ mang tính mô tả hoặc sáng tạo mới hoàn toàn.
6. Apple
Chẳng có thông tin chính nào khẳng định tên gọi Apple bắt nguồn từ đâu, tuy nhiên bạn có thể tham khảo một số giả định như sau:
- Trước đây, Steve Jobs từng làm việc tại một trang trại trồng táo ở bang California hoặc Oregon trong suốt mùa hè. Nhờ vậy, ông trở nên yêu quý những quả táo.
- Steve Jobs thực sự yêu thích ban nhạc The Beatles.
- Steve Jobs đăng ký tên doanh nghiệp chậm mất 3 tháng, và ông dọa rằng sẽ gọi ccông ty của mình là Apple Computers nếu các đồng nghiệp không đề xuất một cái tên hay hơn trước 5 giờ chiều.
- Steve Jobs muốn thoát khỏi những hình ảnh phức tạp, lạnh lùng và khó tiếp cận luôn được các công ty máy tính khác xây dựng vào thời ấy.

Wednesday, September 15, 2010

17 phím tắt vô giá trên bàn phím

Những phím tắt vô giá dưới đây sẽ giúp bạn thực hiện các thao tác nhanh và hiệu quả hơn.

Bạn có thể sử dụng Windows hàng ngày. Bạn có thể biết nhiều thao tác sử dụng nó. Nhưng có thể đảm bảo rằng những phím tắt này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian cực lớn.

F2: Đặt lại tên file trong lúc vội vàng có thể khiến bạn dễ dàng thao tác sai - click quá nhanh và bạn tình cờ mở một file. Đơn giản hơn là hãy nhấn phím F2 trên bàn phím khi file được chọn.

Ctrl + F2: Preview (xem sơ lược) văn bản. Muốn bỏ chế độ preview, làm lại Ctrl + F2.

Shift + F3: Để làm nổi bật đoạn văn bản bằng chữ in hoa, đơn giản là bôi đen đoạn văn bản, nhấn đồng thời phím Shift + F3. Nếu muốn cho đoạn văn bản trở lại chữ thường, hãy lập lại động tác nhấn đồng thời Shift + F3. Muốn cho chữ cái đầu tiên trở thành chữ in hoa, đặt con trỏ trước chữ đó và nhấn phím Shift + F3.

Windows + E: Windows Explorer là cổng tới file và tài liệu của bạn, song để mở nó thường phải liên quan đến desktop hoặc thanh Start Menu. Có một cách khác nhanh hơn là nhấn phím Windows-E và nó sẽ đưa bạn đến ngay Computer (Vista) hay My Computer (XP), một vị trí mặc định sẵn.

Windows + F: Tìm kiếm file có thể là một rắc rối nếu bạn là một người tích trữ tài liệu và cách không lãng phí thời gian săn tìm file là sử dụng phím tắt , sẽ mở ra một cửa sổ tìm kiếm và điền vào càng nhiều thông tin có thể về file bạn đang cần tìm.

Windows + L: Động tác này sẽ khóa ngay PC của bạn mà không cần chờ cho đến khi chế độ bảo vệ màn hình hoạt động.

Windows + M: Vào cuối ngày làm việc, mọi người bị bội thực với một bộ sưu tập các cửa sổ đang mở. Windows + M sẽ thu nhỏ những cửa sổ này để lộ ra màn hình chính (desktop) và sẽ khôi phục lại những thứ bạn đã bị thu nhỏ trước đó.

Windows + R: Hộp Run này là cách tiết kiệm thời gian cực lớn với XP. Từ đây, bạn có thể mở tất cả loại ứng dụng mà không cần chuột.

Windows + F1: Trong khi F1 sẽ đưa ra cho bạn file Help (Hỗ trợ) trong hầu hết các ứng dụng, Windows + F1 sẽ mở cửa sổ Windows Help. Điều này có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian khi bạn không thể nhớ làm thế nào thay đổi một sự sắp đặt hoặc tìm một tính năng nhất định.

Windows + Tab: Chuyển dịch giữa các chương trình bạn đang sử dụng. Ở XP, bạn có thể chuyển các cửa sổ bằng cách nhấn phím để chọn đơn vị taskbar với màu sắc khác (xám hoặc xanh) để nhấn mạnh, rồi dùng các phím điều hướng lên hoặc xuống. Nhấn phím Enter sẽ đưa bạn đến cửa sổ đã được lựa chọn.

Windows + Pause/Break: Với những người nâng cấp và điều chỉnh phần cứng, truy cập quản lý thiết bị Device Manager và các cài đặt là một nhiệm vụ thường xuyên. Phím tắt này sẽ đem lại ngay cửa sổ cần thiết cho họ trong nháy mắt.

Shift + Delete: Thùng rác Recycle Bin là chỗ tuyệt vời dành cho những ai hay xóa các file mà không suy nghĩ song nó cũng tiềm ẩn nguy cơ cho phép người khác có thể truy cập vào các file nhạy cảm. Giữ phím (hoặc giữ phím Shift trong khi kéo file hoặc tệp vào thùng rác). Các file sẽ bị xóa ngay tức thì.

Ctrl + Enter: Một khi bạn đã chọn thanh địa chỉ trong trình duyệt Firefox hoặc Internet Explorer, bạn có thể tiết kiệm thời gian bằng việc gõ chỉ phần giữa của một tên miền. Phím tắt này sẽ giúp bạn thêm www. và .com hoặc thêm www. và .org.

Alt + Esc: Nếu bạn cần chuyển nhanh đến một cửa sổ khi đang làm việc ở một cửa sổ khác, bạn có thể chọn nó từ thanh taskbar. Phím tắt này sẽ “khử” cửa sổ phía sau của bạn và đưa bạn đến một cửa sổ kế ngay đó.

Alt + F4: Bỏ ứng dụng đang hoạt động hoặc tắt Windows nếu không có ứng dụng nào.

Alt + PrtScrn: Nếu bạn cần chụp một cửa sổ, chỉ cần giữ để tóm được một cửa sổ hoạt động.

Alt + Backspace: Trong Microsoft Office, bạn có thể làm lại bất kỳ hiệu chỉnh tự động nào và định dạng tự động bằng việc nhấn phím.

Tuesday, September 14, 2010

Kiến Thức Về mạng di động

Kiến Thức Về mạng di động



GSM là gì?


Viết tắt của Global System Mobile Communication, hệ thống truyền thông di động toàn cầu. GSM là hệ thống điện thoại mạng lưới hoàn toàn sử dụng kỹ thuật số, khác với hệ thống mạng điện thoại analog cổ điển như AMPS (Advanced Mobile Phone Service: Dịch vụ điện thoại di động cao cấp). GSM là một hệ thống của Châu Âu được thiết kế theo kỹ thuật tín hiệu số. Nó không tương thích với các hệ thống trước đó. Hệ thống GSM nguyên thủy hoạt động ở tần số 900MHz. So với các hệ thống mạng lưới khác, các người dùng di động liên lạc với nhau thông qua một trạm trung tâm tại mỗi vị trí bằng cách sử dụng các kênh nối lên (uplink) và nối xuống (downlink) riêng rẽ nhau. Tần số nối lên bắt đầu tại 935.2MHz và kênh nối xuống bắt đầu từ 890.2 MHz. Tất cả các kênh đều có độ rộng tần số là 200 kHz.

Mỗi băng tần trong số 124 uplink và downlink bao gồm các khung 8 khe (slot) để truyền thoại và dữ liệu. Mỗi khe đại diện cho 1 kênh người dùng, được tạo ra bởi kỹ thuật phân kênh theo thời gian (time-division multiplexing). Khách hàng khi hoạt động được cấp phát một tần số lên và một tần số xuống, sau đó các khung được vận chuyển trên một khe của tần số nầy. Ví dụ, xét khe thứ 3 trong hình G-4, được đánh dấu bằng màu xám. Khách hàng phía bên trái đang truyền trong khe nầy tại băng tần 935.2 MHz và nhận trên khe nầy với băng tần 890.2kHz.

Vì có 8 khe trên mỗi kênh, tất cả là 124 kênh, nên trên lý thuyết hệ thống có thể phục vụ 992 người dùng; tuy nhiên, một số kênh sẽ không dùng được nếu chúng xung đột với kênh hiện thời đang được sử dụng trong ô lưới mạng bên cạnh. Mỗi khoảng thời gian truyền khung trong uplink hay downlink có độ rộng 1250 bit chia thành 8 khe 148 bit. Mỗi khe có thể chứa 114 bit dữ liệu, với các bit còn lại chứa thông tin tiêu đề khung và thông tin đồng bộ dữ liệu. Nói chung, mỗi kênh có thể truyền một cuộc đối thoại âm hay truyền dữ liệu với tốc độ 9600 bit/giây.

Chuẩn GSM đã được mở rộng tại nhiều quốc gia lên đến băng tần 1800 MHz. Hệ thống nầy, còn được gọi là DCS-1800 (Digital Communication System-1800: Hệ thống truyền thông kỹ thuật số - 1800), sử dụng kích thước ô lưới nhỏ hơn, lý tưởng cho các vùng đô thị có mật độ dân cư dày đặc. Các ô lưới với kích thước nhỏ yêu cầu quá trình xử lý ít hơn đối với các thiết bị cầm tay và như vậy tốn ít năng lượng hơn. PCS 1900 là một hệ thống giống như vậy, được thiết kế để hoạt động ở băng tần 1900MHz tại Bắc Mỹ.


Chuẩn GSM cho phép kết nối ở những tốc độ nào?
Nói chung, mỗi kênh có thể truyền một cuộc đối thoại âm hay truyền dữ liệu với tốc độ 9600 bit/giây. Ở Việt nam GSM chỉ cho phép kết nối với tốc độ thấp: 8 Kb/giây trên mạng GSM, tuy nhiên cả MobiFone và VinaPhone đều đang thử nghiệm dịch vụ GPRS với tốc độ quảng cáo lên tới 115 Kb/giây. Trong thời điểm hiện nay, có lẽ do còn đang thử nghiệm miễn phí nên tốc độ thực thấp hơn rất nhiều. SFone cũng đã hỗ trợ dịch vụ kết nối tốc độ cao.


1G, 2G, 3G là gì?
1G: Thế hệ đầu tiên của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: AMPS, TACS and NMT

2G: Thế hệ thứ hai của công nghệ điện thoại di động analog bao gồm: GSM, CDMA IS-95 and D-AMPS, IS-136

2.5G: Sự nâng cấp của GSM bao gồm các công nghệ như là GPRS

3G: Thế hệ thứ ba của công nghệ điện thoại di động được phủ sóng bởi ITU IMT-2000


AMPS, CDMA, FDMA là gì?
APMS:
Viết tắt từ Advanced Mobile Phone Service: dịch vụ điện thoại di động cao cấp. Công nghệ điện thoại di động analoge sử dụng ở Bắc & Nam Mỹ & khắp 35 nước khác. Vận hành trong dải tần số 800MHz sử dụng công nghệ FDMA

CDMA:
CDMA là một chuẩn tế bào số dùng các kỹ thuật phổ dải rộng để truyền tín hiệu, khác với kỹ thuật kênh băng hẹp, dùng trong các hệ thống tương tự thông thường. Nó kết hợp cả âm thanh số và dữ liệu số vào trong một mạng truyền thông vô tuyến duy nhất và có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ âm thanh số, thư thoại (voice mail), nhận diện số gọi đến (caller ID), và truyền tin bằng văn bản. CDMA được TIA (Telecommunication Industry Association) công nhận như là kỹ thuật số đa truy bội cho điện thoại di động vào năm 1993. Có một số biến thể của CDMA như là see W-CDMA, B-CDMA, TD-SCDMA

FDMA:
Viết tắt từ requency Division Multiple Access, công nghệ truyền thông khi băng tần của mạng được chia ra thành những băng tần nhỏ hơn cho từng cuộc gọi.

SMS là gì?

Viết tắt của Short Message Service, loại tin nhắn ngắn dùng trong mạng điện thoại di động chỉ chứa được 160 chữ, rất phổ biến hiện nay. Trong năm 2002 đã có 400 tỷ tin nhắn SMS được gửi đi trên thế giới.

EMS là gì?

Viết tắt từ Enhanced Message Service, cho phép gửi tin nhắn cùng các biểu tượng động vui nhộn.

MMS là gì?

Viết tắt từ Multimedia Message Service, dịch vụ tin nhắn đa phương tiện, cho phép gửi tin nhắn chứa âm thanh, hình ảnh và văn bản nữa.

GPRS là gì?
Viết tắt của General Packet Radio Service, được chuẩn hóa như một phần của GSM đời thứ hai (2G). Thông tin được tải đi dưới dạng các gói tin. Những gói tin này tự tìm đường ngắn nhất đến địa chỉ cần đến. Trên lý thuyết, tốc độ truyền tin dùng GPRS lên tới 115Kbit/s. Cả VinaPhone và Mobile Phone đều đang thử nghiệm công nghệ này tại Việt Nam.

Infrared data port (IrDA) là gì?
Cổng kết nối hồng ngoại. IrDA là viết tắt của Infra red Data Association, phương pháp truyền dữ liệu bằng tia hồng ngoại.

Java là gì?
Ngôn ngữ lập trình được Sun Microsystems phát triển. Những phần mềm viết bằng ngôn ngữ này có đặc điểm là không phụ thuộc vào hệ điều hành.

Số PIN là gì?
Viết tắt của Personal Identifier Number, mã số sử dụng cá nhân

Thẻ SIM ?!!
SIM, viết tắt của Subscriber Identity Module, thẻ nhớ thông minh lưu trữ thông tin như số điện thoại, mã số mạng di động, số PIN, sổ điện thoại cá nhân và các thông tin cần thiết khác khi sử dụng điện thoại

Symbian là gì?
Công ty được thành lập bởi Psion, Nokia, Ericsson và Motorala vào năm 1998 với nhiệm vụ phát triển và chuẩn hóa hệ điều hành hoạt động trên các điện thoại di động, cho phép trao đổi thông tin giữa các điện thoại của các nhà sản xuất khác nhau. Hiện nay Nokia trở thành cổ đông lớn nhất của Symbian và một số điện thoại của Nokia cũng dùng hệ điều hành của Symbian


Tri-band GSM, Dual band là gì?
Tri-band: Các điện thoại GSM có thể hoạt động trên 3 băng tần 900, 1800 và 1900 MHz

Dual band: Điện thoại di động hoạt động trên các băng tần 900MHz và 1800 Mhz

VoIP là gì?
VoIP (Voice over IP) là tên một nhóm các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại Internet, họ xác định chi tiết việc liên lạc bằng âm thời gian thực qua Internet và các mạng IP. Nhóm nầy là một bộphận của IMTC (International Multimedia Teleconferencing Consortium). Địa chỉ của IMTC là [Only registered and activated users can see links. ].

Năm 1996, diễn đàn VoIP đề nghị các thành viên chuẩn hóa trên G.723.1 audio codec của ITU, mở đường theo hướng tạo nên các thiết bị Internet telephony vận hành qua lại được (interoperable) của các nhà cung cấp khác nhau. G.732.1 codec cũng được nằm trongchuẩn H.323 của ITU, một chuẩn nền tảng xác định cách truyền âm, video, và dữ liệu trên các mạng IP.


WAP là gì?
Viết tắt của Wireless Application Protocol, chuẩn kết nối không dây của điện thoại di động với INTERNET và các dịch vụ khác. Từ điện thoại cầm tay, bạn có thể duyệt web, khi các trang web được chuyển đổi bằng WML sang dạng thích hợp để hiển thị trên màn hình LCD với nhiều giới hạn của điện thoại.

About Me

My photo
Định Tường, Yên Định, Vietnam
KakalosVinh45

Followers